Ngày 26/11/2019, Quốc hội thông qua Nghị quyết số 94/2019/QH14 quy định về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước. Nghị quyết sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/7/2020 và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ ngày 01/7/2020.
Căn cứ Điều Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết, đối tượng được xử lý nợ gồm:
Nhóm 1: Các đối tượng được khoanh nợ tiền thuế kể từ ngày 01/7/2020, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01/7/2020:
Gồm 5 trường hợp sau:
1. Người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
Điều kiện: Cá nhân có giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của UBND cấp xã/ Cơ quan công an cấp xã xác nhận NNT đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể;
Điều kiện: doanh nghiệp có quyết định giải thể; hoặc thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
3. Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc đã bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
Điều kiện: Người nộp thuế đã có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; hoặc Tòa án có thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
4. Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế;
Điều kiện:Cơ quan quản lý thuế có biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký với chính quyền địa phương về việc người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, ;
Đối với trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức thì phải có thêm Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Thông báo cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉnh kinh doanh của cơ quan quản lý thuế.
5. Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế (sau đây gọi là Giấy chứng nhận ĐKDN);
Điều kiện:Cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế; Cơ quan thuế đã ban hành các quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh tại thời điểm đề nghị xoá nợ;
Nhóm thứ hai: Các đối tượng được xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01/7/2020:
Gồm 2 trường hợp sau:
1. Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
Điều kiện: Người nộp thuế có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian, địa điểm xảy ra; Có văn bản đánh giá giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế lập và có xác nhận về giá trị thiệt hại của tổ chức kiểm toán độc lập, cơ quan thẩm định giá hoặc cơ quan bảo hiểm;
Lưu ý: Trường hợp này số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa được tính trên số nợ tiền thuế phát sinh không có khả năng thu do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra và không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm (nếu có). Người nộp thuế phải là trường hợp chưa được xử lý miễn tiền chậm nộp từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực thi hành;
2. Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán.
Điều kiện: Người nộp thuế có hợp đồng kinh tế ký với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước (nếu người nộp thuế là nhà thầu phụ thì phải được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng và được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trực tiếp thanh toán); biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc hóa đơn cung ứng hàng hóa dịch vụ; có văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán, số tiền chưa thanh toán và thời gian chậm thanh toán cho người nộp thuế;
Lưu ý: Trường hợp này, số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa được tính trên số nợ tiền thuế nhưng số nợ tiền thuế không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chậm thanh toán cho người nộp thuế và số tiền được xóa phát sinh trong khoảng thời gian ngân sách nhà nước chậm thanh toán.
PHÒNG QLN&CCNT