Hồ sơ, thủ tục nhận hỗ trợ đối với người dân gặp khó khăn do Covid-19 tại theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 được hướng dẫn bởi Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
1. Đối với NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương:
Hồ sơ
- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương.
- Danh sách NLĐ có xác nhận của cơ quan BHXH theo Mẫu 05.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh NLĐ đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; GCN nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan BHXH xác nhận NLĐ đang tham gia BHXH.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan BHXH xác nhận việc tham gia BHXH của NLĐ.
Bước 2: Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định 23 đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.
Lưu ý: Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp tỉnh.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Nếu không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Đối với NLĐ ngừng việc:
Hồ sơ
- Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
- Danh sách NLĐ có xác nhận của cơ quan BHXH theo Mẫu 06.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh tigười lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; GCN nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyên đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định 23.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: NSDLĐ đề nghị cơ quan BHXH xác nhận NLĐ đang tham gia BHXH. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan BHXH xác nhận việc tham gia BHXH của NLĐ.
Bước 2: NSDLĐ gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Quyết định 23 đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.
Lưu ý: Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp tỉnh.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Nếu không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và tiêu rõ lý do,
Trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của UBND cấp tỉnh, NSDLĐ thực hiện chi trả cho NLĐ.
3. Đối với NLĐ bị chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Hồ sơ:
- Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu 07.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau:
+ HĐLĐ đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ
+ Quyết định thôi việc.
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.
- Bản sao Sổ BHXH hoặc xác nhận của cơ quan BHXH về việc tham gia BHXH bắt buộc và BHTN.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh NLĐ đang thang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; GCN nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thể trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 22 Quyết định này.
Trình tự, thủ tục thực hiện
NLĐ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi NLĐ chấm dứt HĐLĐ. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm ra Soát, tổng hợp danh sách NLĐ đủ điều kiện hỗ trợ trinh Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình UBND cấp tỉnh.
UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế
Hồ sơ:
*Đối với F0 đang điều trị tại cơ sở y tế gồm:
- Danh sách F0 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a.
- Giấy rạ viện điều trị do nhiễm COVID-19 của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật,
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, CMND, thẻ CCCD, thẻ bảo hiểm y tế.
*Đổi với F1 đang thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly gồm:
- Danh sách F1 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a.
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cách ly y tế.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, CMND, thẻ CCCD, thẻ bảo hiểm y tế.
*Đối với F0 đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế trước ngày Quyết định này có hiệu lực gồm:
- Giấy ra viện.
- Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế đã điều trị.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, CMND, thẻ CCCD, thẻ bảo hiểm y tế.
*Đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày Quyết định này có hiệu lực hoặc cách ly tại nhà gồm:
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà.
- Giấy hoàn thành việc cách ly.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, CMND, thẻ CCCD, thẻ bảo hiểm y tế.
- Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.
Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Đối với trường hợp đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly:
Cơ sở y tế, cơ sở cách ly căn cứ vào hồ sơ quy định lập danh sách (theo Mẫu 08, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) đổi với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi UBND cấp tỉnh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/3/2022.
- Đối với trường hợp FO, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ quy định tới UBND cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
- Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, UBND cấp xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số ga, 8h tại Phụ lục kèm theo Quyết định này) đối với các trường hợp F0 F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi UBND cấp huyện.
Trong 02 ngày làm việc, UBND cấp huyện tổng hợp, trinh Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của cơ sở y tế, cơ sở cách ly hoặc UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách và chỉ đạo thực hiện chỉ trả hỗ trợ, Trường hợp không phế duyệt, UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và tiểu rõ lý do.
- Cơ sở y tế, cơ sở cách ly, UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với FO, F1, trẻ em đang điều trị, cách ly theo danh sách được UBND cấp tỉnh phê duyệt (Mẫu 8c).
5. Đối với viên chức hoạt động nghệ thuật
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
- Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (bao gồm cả đơn vị trực thuộc cơ quan trung ương) lập Danh sách viên chức hoạt động nghệ thuật bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 28 Quyết định này (Mẫu 19) gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở chính (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh). Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
- Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật, cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh tổng hợp, thẩm định, trình UBND cấp tỉnh.
- Trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hổ trợ. Trường hợp không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Đối với hướng dẫn viên du lịch
Hồ sơ:
- Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây:
+ Bản sao HĐLĐ với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có hiệu lực trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến thời điểm nộp hồ sơ.
+ Thẻ hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch.
Trình tự, thủ tục thực hiện
- Hướng dẫn viên du lịch có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh) nơi cấp thẻ cho hướng dẫn viên du lịch. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ, cơ quan quan chuyên môn về du lịch cấp tính thẩm định, lập danh sách đề nghị hỗ trợ trình UBND tỉnh quyết định.
- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh ban hinh quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Đối với hộ kinh doanh
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
- Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu 11 đến UBND cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
- Trong 03 ngày làm việc, UBND cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
- Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi UBND cấp huyện tổng hợp.
- Trong 02 ngày làm việc, UBND cấp huyện trả soát, tổng hợp, trình UBND cấp tỉnh.
- Trong 02 ngày làm việc, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trích nguồn
Trung Tài












